【Nổi bật】Tự luyện thi JLPT: Sách ôn thi | Cấu trúc đề

Nhằm giúp các bạn dễ dàng tìm hiểu các sách nên học để tự mình ôn luyện thi JLPT, Kiyoshi đã tổng hợp các bài post trên blog về sách luyện thi các trình độ tiếng Nhật N5 và N4 (sơ cấp), N3 (trung cấp) và N2 (trung – cao cấp) và N1 (cao cấp). Tất cả đều có kèm link download cho hầu hết các sách nha 😀
Để truy cập cho từng cấp độ, các bạn hãy click vào các tranh tương ứng bên dưới  (Alphonse Mucha)↓.

N5N4.jpgN3N2N1

🌟 Link đề thi các năm sưu tầm được
🌟 Bảng cấu trúc và thang điểm JLPT các cấp độ
🌟 Kho tài nguyên tự học tiếng Nhật

Cấu trúc đề thi | Cách căn thời gian | Chia sẻ kinh nghiệm làm bài ở bên dưới ↓ ;) 

NN5NN4NN3NN2NN1

Password download cho mọi tài liệu (nếu có): nipponkiyoshi.com
Update ngày: 2021/04/22
El. Psy. Kongroo.

Một số tài liệu ngôn ngữ các loại

  • Tài liệu học Tiếng Anh (English learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Pháp (French learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Tây Ban Nha (Spanish learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Đức (German learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Nhật (Japanese learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Trung (Chinese learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Myanmar (Burmese learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Latin (Latin learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Hà Lan (Dutch learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Hàn (Korean learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Ba Lan (Polish learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ (Turkish learning resources)
  • Tài liệu học Tiếng Ý (Italian learning resources)

Một số giáo trình kèm Video khuyên dùng cho từng ngôn ngữ.

Pass unzip: nipponkiyoshi.com

Mình có sở thích vẽ tranh, cũng có thừa máu và một ít hoa tay.

Các bạn có thể ghé coi những bức mình đã vẽ ở đây nha.

Lấy dữ liệu NASA để đo chất lượng không khí

Lấy dữ liệu NASA để đo chất lượng không khí

Bài viết này chia sẻ kinh nghiệm sử dụng Python để scrape dữ liệu từ NASA nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu. Gần đây Hà Nội phải đối mặt với tình trạng bụi mịn cao (nồng độ PM 2.5 cao hơn mức cho phép) cùng với sương mù. Chúng ta có thể sử dụng dữ liệu NASA để có cái nhìn khách quan hơn về chất lượng không khí cho cả nước.

Tiếp tục đọc

Thông báo tuyển sinh chương trình ThS/TS Kinh tế bằng tiếng Anh của trường Tohoku

Dành cho những ai có quan tâm học Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ về kinh tế bằng tiếng Anh tại Nhật Bản. Các bạn có thể tham khảo trường Tohoku. Các chương trình cao học đều dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh, có đầy đủ các môn về vi mô, vĩ mô, thống kê, và lượng.

Chi tiết: https://www.econ.tohoku.ac.jp/en/gpem/gpem-admission

Thời gian nộp hồ sơ được chia làm 3 đợt: Cuối tháng 1/2024, cuối tháng 2/2024 và cuối tháng 3/2024. Thời gian nhập học là tháng 10/2024.

Nếu các bạn có thắc mắc thì có thể để lại comment bên dưới. Mình hiện đang học năm 3 PhD tại đây nên có thể giải đáp một số câu hỏi.

“Bơ nhau” trong tiếng Nhật nói như nào?

“Bơ nhau” trong tiếng Nhật nói như nào?

Tin nhắn đến nhưng bạn không trả lời ngay mà đợi đến hết ngày hoặc sau mấy ngày mới rep? Người ta nhắn tin rủ đi chơi nhưng bạn toàn cáo bận? Seen không rep? Đó là những biểu hiện của việc “bơ nhau”, “phớt lờ”, “không mấy mặn mà” trong mối quan hệ gì đó. Kì lạ thay, trong tiếng Nhật, cái thái độ này được dùng với từ 塩対応(shio-taiou) – tức là đối đãi với người ta khác gì “muối”. Nhưn muối thì liên quan gì?

Muối trong tiếng Nhật còn có nghĩa là “yếu đuối” hoặc “nhàm chán”. Từ này được cho là bắt đầu từ vật sumo. Như các bạn đã biết thì sàn đấu sumo trước khi các võ sĩ vật nhau đều được vảy muối. Thế nên đô vật nào mà hay bị nằm đo sàn, thì được gọi là “gần với muối” = “yếu đuối”. Nếu bị nói là “cậu muối thế” thì trong tiếng Nhật phải hiểu là sao “cậu lạnh nhạt, hay bơ và phớt lờ tôi thế” (chứ không phải “sao cậu lại mặn thế” đâu nhé).

Từ này có được vị thế như hiện nay là nhờ làng giải trí. Số là tại Nhật Bản, các idol thường tổ chức các buổi gặp mặt fan mà ở đó họ sẽ bắt tay với các fan của mình. Một số idol có biểu hiện hời hợt trong việc bắt tay này (ví dụ như Haruka Shimazaki, cựu AKB48) thì đã bị đem ra làm ví dụ. Fan sau đó gán cho cô với động từ ぱるる(paruru) =塩対応. Sau đó, vào tháng 6/2013, tại một lễ gặp mặt fan khác, cô này đã thay đổi 180 độ. Cổ ráo riết bắt tay và tỏ ra tích cực hơn với các fan. Thế là chúng ta lại có thêm một từ mới, 減塩(gen-en)nghĩa là “giảm muối” – kiểu như bớt “lạnh nhat” đi. Éo le thế nào, nó lại trái ngược hoàn toàn với nghĩa trong tiếng Việt.

Các bạn có biết trái nghĩa với 塩対応 là gì không? 🙂

Lấy dữ liệu IMF bằng R

Lấy dữ liệu IMF bằng R

Bài viết ngắn sau đây hướng dẫn mọi người cách lấy dữ liệu của IMF bằng R sử dụng package imfr. Sau đó chúng ta sẽ thử plot một cái interactive map bằng leaflet biểu thị hướng xuất khẩu của Việt Nam. Tiếp tục đọc
NHK – Xuân “chiến” tiếng Nhật

NHK – Xuân “chiến” tiếng Nhật

Mới đây đài NHK World đã cho ra lò một drama mới về tiếng Nhật hay dùng trong đời sống hằng ngày, nằm trong chương trình “Activate your Japanese” với tựa đề là “Xuan tackles Japanese”. Điểm đặc biệt là series lần này có diễn viên chính là một bạn người Việt Nam tên là Nguyễn Mai Xuân, với chất giọng cực tốt (mình tưởng bạn đấy là người Nhật cơ). Video có transcript và biên dịch đính kèm. Series này sẽ được mở online từ giờ cho đến 2027 các bạn nhé.

https://www3.nhk.or.jp/nhkworld/en/ondemand/video/2096001/

Tiếp tục đọc
Một số phần mềm phục vụ nghiên cứu [P2]

Một số phần mềm phục vụ nghiên cứu [P2]

Các bạn có thể đọc Phần 1 tại đây. Ở phần 2 này, các phần mềm được giới thiệu ở đây là những phần mềm mình hay dùng nhất và có ích nhất. Hầu hết là miễn phí, chỉ có một số ít là phải trả phí. Với các phần mềm này thì không chỉ kinh tế, mà ngành nào cũng có thể xài được.

Tiếp tục đọc
Một số phần mềm mã nguồn mở phục vụ nghiên cứu kinh tế [P1]

Một số phần mềm mã nguồn mở phục vụ nghiên cứu kinh tế [P1]

Cách đây 7 năm khi mình mới vào trường, môn hãi nhất và thú vị nhất vẫn là kinh tế lượng. Lúc đó vẫn phải dùng phần mềm không bản quyền của Stata hay Eviews để làm báo cáo. Tuy nhiên thời đó qua rồi. Bài viết này sẽ giới thiệu với các bạn một số phần mềm mã nguồn mở miễn phí hoàn toàn, không cần phải vi phạm bản quyền.

Tiếp tục đọc

Nhìn lại xu hướng bỏ chữ Hán ở Đông Á: Trường hợp Nhật Bản

Nhìn lại xu hướng bỏ chữ Hán ở Đông Á: Trường hợp Nhật Bản
— Read on nghiencuuquocte.org/2023/04/25/nhin-lai-xu-huong-bo-chu-han-o-dong-a-truong-hop-nhat-ban/

Tohoku Econs Bootcamp I (Spring)

Gần đây do bận nhiều việc trên trường nên mình không có thời gian viết lách. Thời gian qua, mình có hợp tác với các bạn PhD khác cùng khoa (Inseikai Tohoku) lập ra một lớp Bootcamp huấn luyện thêm về Lập trình, Toán (tối ưu tĩnh), và Nghiên cứu định tính trong kinh tế học. Khoá này đã hoàn thành cho kì xuân. Vào kì thu, bọn mình sẽ làm thêm một khoá nữa về Kinh tế Lượng, Toán II (tối ưu động) và Nghiên cứu định tính II. Hiện tại thì không có kế hoạch go online.

Tuy nhiên, học liệu này mình nghĩ sẽ bổ ích cho những ai muốn học chuyên sâu về kinh tế mà chưa có cơ hội tiếp cận các kiến thức nền tảng ở bậc cao học. Do đó, xin phép share tại đây cho những ai quan tâm.

https://github.com/thanhqtran/tohoku_bootcamp

Các khoá học này chỉ tổ chức tại trường Tohoku, on campus, dành cho những sinh viên tại trường. Mình cũng mong những ai tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế mà muốn học tập tại Nhật Bản, bằng tiếng Anh, đào tạo chuyên sâu bài bản về kinh tế, thì hãy cân nhắc lựa chọn trường Tohoku (chương trình GPEM).

https://www.econ.tohoku.ac.jp/en/gpem

Chương trình chỉ có admission vào tháng 10 hằng năm, và hồ sơ phải được nộp trước 15 tháng 3 cùng năm.

Kinh nghiệm ứng tuyển Học bổng JSPS (DC1 và DC2)

Kinh nghiệm ứng tuyển Học bổng JSPS (DC1 và DC2)

Còn khoảng 15 ngày nữa là đến hạn nộp của JSPS nên mình chia sẻ chút kinh nghiệm khi ứng tuyển học bổng này. Như nhiều người đã biết thì JSPS là học bổng danh giá nhất của Nhật Bản, dành cho các nghiên cứu sinh, sinh viên học tiến sĩ tại các trường Đại học của Nhật Bản. Mình viết dưới góc nhìn của người thuộc ngành Social Science mà cụ thể là Economics, và apply bằng tiếng Anh, nên sẽ có ích nhất nếu cho các bạn có cùng chí hướng. Những thông tin về JSPS thì có rất nhiều rồi, các bạn có thể search trên internet. Tuy nhiên, một số típ làm sao để viết mà nâng cao tỷ lệ đỗ thì chưa nhiều. Mình sẽ chia sẻ những thứ đó trong bài viết này.

Tiếp tục đọc
[Đọc Gì Ko Chán] Inception nhưng bằng ngôn ngữ: “Babel-17” của Samuel Delany

[Đọc Gì Ko Chán] Inception nhưng bằng ngôn ngữ: “Babel-17” của Samuel Delany

Rốt cuộc thì số 17 đằng sau Babel-17 tượng trưng cho cái gì?

Sometimes you want to say things, and you’re missing an idea to make them with, and missing a word to make the idea with. In the beginning was the word. That’s how somebody tried to explain it once. Until something is named, it doesn’t exist.

Babel-17 được Delany viết vào năm 1966, dài 173 trang, lấy ý tưởng từ Giả thuyết tính tương đối của ngôn ngữ (Sapir–Whorf hypothesis) cho rằng ngôn ngữ bạn dùng để suy nghĩa sẽ định hình tư duy và khả năng nhận thức thế giới của chính bạn. Đây là một trong những tác phẩm khoa học giả tưởng đầu tiên về đề tài này và có nhiều ảnh hưởng sâu rộng. Năm 1967, cuốn sách đã được giải thưởng danh giá Nebula ở hạng mục tiểu thuyết xuất sắc nhất và được đề cử cho giải Hugo.

Bối cảnh: Trái đất bị xâm lược, mặc dù loài người đã đưa ra rất nhiều phương án chống chọi lại nhưng không hiểu sao liên tục bị lộ và để quân địch biết được. Câu chuyện bắt đầu bằng cuộc đối thoại giữa nhân vật chính, (captain) Rydra Wong – một nhà ngôn ngữ/ nhà thơ/ thuyền trưởng với Đại tướng Forester. Đại tướng muốn nhờ Rydra điều tra về một bí ẩn mang tên Babel-17 mà theo ông là một dạng mật mã quân địch sử dụng nhằm tẩy não quân ta. Ông muốn nhờ Rydra phá mật mã này. Tuy nhiên, Rydra khẳng định Babel-17 không phải là một dạng mật mã, mà là ngôn ngữ. Chính vì vậy, có phá được cũng chưa chắc đã “hiểu” được. Theo như lời của Rydra thì đây là mấu chốt cơ bản nhất vì sao Babel-17 lại nguy hiểm đến thế.

There are two types of codes, ciphers, and true codes. In the first, letters, or symbols that stand for letters, are shuffled and juggled according to a pattern. In the second, letters, words, or groups of words are replaced by other letters, symbols, or words. A code can be one type or the other, or a combination. But both have this in common: once you find the key, you just plug it in and out come logical sentences. A language, however, has its own internal logic, its own grammar, its own way of putting thoughts together with words that span various spectra of meaning. There is no key you can plug in to unlock the exact meaning. At best you can get a close approximation.

Rydra muốn ám chỉ điều gì ở đây ? Mật mã thì nếu anh tìm được chìa khoá thì anh sẽ mở khoá được và hiểu được toàn bộ nội dung bởi về bản chất, nó chỉ là thay thế kí tự này bằng kí tự khác, chứ nội dung nằm bên trong thì vẫn nằm im ở đó. Còn ngôn ngữ thì sao? Ngôn ngữ có ngữ pháp, logic nội tại, syntax, cách sắp xếp từ ngữ theo cách riêng của nó để biểu đạt ý nghĩ, mà chỉ riêng cái đó thôi đã đủ phức tạp rồi. Cùng một câu, nhưng ngôn ngữ khác nhau sẽ có cách diễn đạt khác nhau, chính cái đó sẽ biến đổi ý nghĩa đi một chút, khiến cho ngôn ngữ không có một chiếc chìa khoá vạn năng như mật mã. Cùng lắm, nếu tìm được chìa khoá, thì anh chỉ mở ra được tầng ý nghĩa gần nhất với nghĩa gốc thôi chứ không chính xác 100% được.

Đây là xuất phát điểm tuyệt vời của cuốn sách. Rydra sau đó du hành vào không gian, khám phá thêm nhiều bí mật ẩn chứa sâu trong Babel-17. Về cuối truyện, bạn sẽ hiểu được Babel-17 có một đặc điểm cốt lõi khiến nó khác biệt hẳn với TẤT CẢ các ngôn ngữ khác và sẽ càng ngạc nhiên hơn khi khám phá ra rằng, đặc điểm đó cực kỳ phổ biến trong rất nhiều “ngôn ngữ” hiện đại bây giờ.

Đây là lý do vì sao mình so sánh cuốn sách này với Inception. Delany đã khai phá thứ mà mình chưa từng nghĩ tới bao giờ, và cái ý tưởng về sự khác nhau giữa mật mã và ngôn ngữ, cũng như việc ngôn ngữ định hình ý nghĩ như thế nào, nó kí sinh vào não bạn và khiến bạn không ngừng nghĩ về nó, khiến bạn tụt xuống cái hang thỏ (rabbit hole) và mải miết tìm hiểu thêm về cái thế giới đó. Điểm thứ hai mình thích ở cuốn sách này, đó là dẫn dắt người đọc trong hành trình khám phá bản chất của Babel-17 một cách tự nhiên, theo dạng đối thoại nên nó không bị nhàm chán.

Tin mình đi, sự độc đáo của Babel-17 khiến bạn buộc phải unlearn những gì các bạn cho là hiển nhiên. Có hai ví dụ: (1) Thử tưởng tượng bạn biết đến một dân tộc không sử dụng hệ thống đếm chính xác (họ không có số 1, số 2, số 3, v.v..) và bạn muốn tư duy như họ, làm sao để làm được điều đó? (2) Khi bạn học tiếng Nhật, một ngôn ngữ rất ít khi sử dụng chủ ngữ một cách trực tiếp, vậy làm thế nào mà não bạn – vốn chỉ biết đến tư duy chủ-ngữ-là-bắt-buộc – lại tự hình thành được khả năng nhận biết, hoặc cảm thấy chủ ngữ hiện diện trong tiếng Nhật? 2 ví dụ trên đã khó rồi, Babel-17 còn mồi các bạn một thứ khó tưởng hơn nữa kia.

Nói tóm lại, đây là một cuốn sách đủ để khơi dậy và làm thoả mãn tính hiếu kỳ của bất cứ ai. Cực kỳ đáng đọc.

SF = Speculative Fiction, sF = science Fiction

“Đọc Gì Ko Chán” là series để Kiyoshi chia sẻ review về một số cuốn sách đọc được gần đây. Mỗi bài viết như vậy sẽ không vượt quá 1000 chữ.

Di sản của Shinzo Abe – Người đàn ông thay đổi nước Nhật

Di sản của Shinzo Abe – Người đàn ông thay đổi nước Nhật

Không ai dám nghĩ vụ việc ngày 8/7/2022 lại có thể xảy ra. Shinzo Abe là thủ tướng tại vị lâu nhất Nhật Bản, và ông đã có rất nhiều ảnh hướng tới đường lối của Nhật Bản, nhất là về mặt ngoại giao. Các chương trình thúc đẩy sinh viên quốc tế, hợp tác kinh tế quốc tế và ngoại giao, các chương trình về lao động nước ngoài, các chính sách tài khoá và tiền tệ đầy táo bạo, tất cả đều mang đậm dấu ấn của ông Abe. Cá nhân mình có ấn tượng rất tốt về Shinzo Abe vì chính sách tiền tệ trong triều đại của ông chính là bài khoá luận tốt nghiệp. Trước đó, mình cũng đã có một bài tiểu luận về Abenomics. Do đó, khi hay tin ông Abe bị bắn, mình đã rất sốc.

Để dành lời tri ân tới ngài Abe, xin phép tóm tắt loạt bài viết về những di sản mà ông để lại. Loạt bài viết này mình dịch từ Economist sau khi báo này dành ra nguyên 1 số để nói về những gì Shinzo Abe đã làm sau khi ông từ chức.

Shinzo Abe đã thay đổi Nhật Bản như thế nào? (Bài 1/5) | Nhìn lại 8 năm

Shinzo Abe đã thay đổi Nhật Bản như thế nào? (Bài 2/5) | Những di sản

Shinzo Abe đã thay đổi Nhật Bản như thế nào? (Bài 3/5) | Abenomics

Shinzo Abe đã thay đổi Nhật Bản như thế nào? (Bài 4/5) | Japan Inc. vs Trung Quốc

Shinzo Abe đã thay đổi Nhật Bản như thế nào? (Bài 5/5) | Người đàn ông của gia đình

Tiếp tục đọc

Nhật ký Sendai (P22) Miyako Odori

Mời các bạn thưởng thức 30s điệu múa của các Geisha (hình như gọi là Miyako Odori). Video quay tại thành phố Sendai, tỉnh Miyagi.

Hình động kanji #short

Hình động kanji #short

広い (Mình dùng Flipnote Studio 3D trên 3DS)

Xử lý dữ liệu kinh tế từ GSO (National Summary Data Page) bằng Python

Xử lý dữ liệu kinh tế từ GSO (National Summary Data Page) bằng Python

Dành cho những ai chưa biết thì GSO gần đây đã cải tiến rất nhiều trong việc update cơ sở dữ liệu quốc gia. Hiện nay, dữ liệu của Tổng cục thống kê, Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước đã được thu về một mối và sử dụng cùng cấu trúc dữ liệu (National Summary Data Page). Bài viết hôm nay sẽ giúp các bạn lấy các dữ liệu đó bằng Python (machine-reading) trực tiếp từ nguồn. Rất có ích cho những người làm về data science và nghiên cứu kinh tế.

Tiếp tục đọc