Những từ ghép với 気

Nếu như đã học tiếng Nhật được một thời gian, các bạn sẽ để ý thấy rằng có một số từ xuất hiện rất nhiều, và một mình nó tạo thành rất nhiều các từ ghép khác nhau. Một trong số đó là từ 気 (ki). Bài viết này chỉ đưa ra một số từ ghép đi kèm với 気 quan trọng và hay dùng nhất mà các bạn không thể không nhớ nếu muốn giao tiếp tốt tiếng Nhật.

(trong bài có sử dụng một số hình ảnh của Chitanda Eru do tác giả là fan cuồng của Hyouka 😀 )

気が…

気が付く (きがつく): nhớ ra, nhận ra, nhận thấy, để ý thấy

Được sử dụng cực kì nhiều trong giao tiếp, ví dụ: 「昨日レンジを使って一つを気が付いた」 (Hôm qua lúc dùng lò vi sóng tao nhận thấy một điều).

気がする : cảm thấy, linh cảm

Cũng được dùng tương đối nhiều. Ví dụ như khi bạn thấy lũ bạn mình cười cười và bất chợt cảm thấy có “mùi” gì đó nguy hiểm/ lạ lùng, các bạn sẽ nói: 「なんか危ない/変気がする」hoặc khi gặp một ai đó mà mình nhớ đã gặp ở đâu rồi, bạn sẽ nói 「彼女はどこかあったような気がする」, hoặc khi gặp ai đó đội mũ đen, đeo áo choàng đen, tay xách vali đen như tên Gin trong Conan: 「あの人は悪い人のような気がする。絶対話しかけるなな」(Người đằng kia có vẻ là người xấu. Tuyệt đối không được bắt chuyện đâu đấy nhá !)

気が変わる (きがかわる): thay đổi suy nghĩ

Gần tương đương với 考え直す(かんがえなおす) có nghĩa là suy tính, suy xét lại. Khi diễn đạt điều này có nghĩa là bạn đang có second-thought, có suy nghĩ/ ý định gì đó khác với trước. Ví dụ trước đây thì thấy đó là việc nên làm, nhưng giờ thì thay đổi suy nghĩ, không muốn làm nữa: 「これやるべきだと思いましたけど、今気が変わってきました。やらないほうがいいと思う」

気がある : quan tâm, thích, muốn, để ý đến

Bằng với 興味がある hoặc kiểu V-たい. Ví dụ bạn quan tâm đến Aragaki Yui chẳng hạn (nếu bạn nào không biết thì nên tìm hiểu ngay), ta sẽ nói 「あらがき・ゆいのこと気があるよ」=「あらがき・ゆいのことに興味がある」hoặc cao cấp hơn, bạn mơ được làm việc cho Aragaki chẳng hạn, nói thế nào 「あらがきに働くする気がある」=「あらがきに働きたい」

やる気 : hứng (muốn làm gì đó)

Đây là danh từ. Cách dùng khá đơn giản, chỉ là diễn đạt bạn có hứng hay không. やる気がある, có “hứng muốn làm”, tức là bạn sẵn sàng làm điều gì đó. Ngược lại, やる気がない có nghĩa là bạn không muốn làm, không có hứng. Đây là từ được dùng khá phổ biến.

気が合う (きがあう): hợp (tính) ai đó, chơi được với ai

Từ này dùng để diễn tả mối quan hệ tốt của bạn với ai đó, ví dụ bạn rất thân với giám đốc và có thể lấy luôn giám đốc không biết chừng, sẽ nói là 「わたし、社長と気が合うぞ、結婚するかもしれない」

気がいらいらする : nóng ruột, sốt ruột

気が散る (きがちる): xao nhãng

気が立つ (きがたつ): hào hứng


気を… 

気を付ける (きがつくる): cẩn thận

Cái này chắc hầu hết mọi người đều biết, mang nghĩa là cẩn thận, coi chừng. Thường đi với thể sai khiến 「気を付けて帰ってください」= Hãy về nhà cẩn thận

気を入れる (きをいれる): tập trung, chú tâm

Cái này mang nghĩa là tập trung, chú tâm vào một việc gì đó. Ví dụ như dạo này nhân viên của bạn rất lơ đãng không chịu làm việc, với cương vị là trưởng phòng bạn phải đích thân ra nhắc nhở: 「もっと気を入れて仕事をしろ」(Chú tâm hơn mà làm việc đi chứ !)

気を失う (きをうしなう): bất tỉnh nhân sự, ngất đi

Chữ 失 này có nghĩa là “thất” trong “thất bại”. kiwo ushinau có nghĩa là ngất đi, lăn quay ra bất tỉnh. 「あの女、お子さんの状態を聞いてから急に気を失った」 (Người phụ nữ sau khi nghe tình trạng của đứa con thì đột nhiên bất tỉnh).

気を引き立てる (きをひきたてる): động viên

引き kéo ra rồi 立てる dựng lên => nghĩa là cổ vũ, động viên tinh thần ai đó

気を配る (きをくばる): quan tâm 

Quan tâm ở đây, giống như thế này, bạn thấy bố mẹ đi làm về mệt, bạn lấy cho họ cốc nước để uống, đó là kiwo-kubaru, hoặc thấy bạn gái mình đang lạnh run dưới trời mưa, bạn nhẹ nhàng đến choàng áo khoác của mình vô và ngỏ lời cùng đi che chung ô, đó là kiwo-kubaru, v.v…


気に… 

気になる : tò mò, suy nghĩ lung lắm về cái gì đó

Bạn nào xem Hyouka rồi thì sẽ nhớ luôn từ này. Câu cửa miệng của Chitanda mỗi khi tò mò về vấn đề gì đó và rất muốn Oreki giải quyết : 「わたしこれ気になります」. Cũng như trong đời sống thường ngày, khi bạn tò mò muốn biết về cái gì đó, câu thần chú này sẽ trở nên rất hữu dụng.

気にする : lo lắng, bận tâm về cái gì đó

kinisuru và kininaru hay bị nhầm lẫn với nhau. Các bạn hãy hiểu đơn giản là “kininaru” có nghĩa là tò mò, bạn cần thông tin của cái gì đó; còn “kinisuru” có nghĩa là “lo lắng, bận tâm”, ví dụ: 「こまかいこと気にするな」= “đừng bận tâm về những điều nhỏ nhặt”. Ngoài ra còn nằm ở trợ từ, kininaru đi với trợ từ “ga” còn kinisuru đi với trợ từ “wo”.

気にしない : đừng bận tâm, không quan tâm/ đếm xỉa

Câu này cũng rất hay dùng trong giao tiếp. Khi bạn nói hớ một điều gì đó, hãy nói 「気にしないでください」= “xin đừng bận tâm”. Câu này cũng có thể diễn đạt theo nghĩa là bạn “không quan tâm”, “không để ý đến việc gì đó”. Ví dụ như đang đi trên đường bỗng thấy một đám đông đang xúm lại quanh cái gì đó, thằng bạn ngồi sau liền bảo bạn tạt vô xem có chuyện gì xảy ra, nếu bạn không muốn, hãy thẳng thừng nói 「おれ気にしない」 = “bố không quan tâm” và rồ ga phóng đi.

気に入る : yêu thích, ưa thích

Ở dạng động từ, dùng để diễn đạt bạn/ ai đó thích cái gì (đi với trợ từ “ga”). Ví dụ “Tôi thích ý tưởng đó của bạn”, 「あなたのアイデア気に入ると思う」, ngược lại, cách dùng phủ định của nó, 気に入らない (kini-hairanai) cũng được dùng rất nhiều. Đặc biệt, trong các siêu thị, chương trình truyền hình, quảng cáo, tờ rơi… bạn sẽ bắt gặp từ này rất nhiều ở thể danh từ 気に入り (kini-hairi) có nghĩa đây là “hàng được ưa thích”, “hàng hot”.


Trên đây đều là những từ ghép rất hữu ích và các bạn gần như sẽ nghe thấy và sử dụng hằng ngày nếu ở Nhật. Do đó hãy cố gắng ghi nhớ và áp dụng nhé.

Để lại bình luận

Trang web này sử dụng Akismet để lọc thư rác. Tìm hiểu cách xử lý bình luận của bạn.