Trong tiếng Việt, để chỉ một việc gì đó vô cùng đơn giản, chúng ta hay nói “trò trẻ con”, “dễ như ăn kẹo” nhỉ? Trong tiếng Nhật, chắc ai cũng biết đến từ 簡単(かんたん) hay 単純(たんじゅん), cũng mang nghĩa là “đơn giản” rồi, thế nhưng hôm nay Kiyoshi sẽ chỉ cho các bạn 2 cách nói khác “hay và chất” hơn thế nhiều.
朝飯前(asameshimae)
Nhìn sơ qua thì đoán được ngay từ phía trên nghĩa là “trước bữa sáng” nhỉ.
Một bữa sáng của người Nhật cơ bản trông như này nè 🙂
Vì sao nó nghĩa là “dễ dàng” thì chắc cũng không khó để suy luận. Bình thường sáng ngủ dậy chúng ta thường hay đói đúng không? Nếu không ăn đầy đủ thì lấy đâu ra năng lượng mà làm việc và bắt đầu ngày mới cơ chứ. Ấy vậy mà có những việc đơn giản đến nỗi, sáng dậy chưa cần ăn gì cũng làm được ngay, chẳng có gì khó khăn. Những việc như vậy được gọi là 朝飯前 (あさめしまえ)
Ví dụ như việc đọc Hiragana của các bạn bây giờ “dễ như ăn kẹo”, nói như nào nhỉ?
今、ひらがなを読むなんて、朝飯前だ!
Hoặc như tranh dưới đây 😉
Cho 朝飯前 vào ô trống. “Bình thường lúc nào cũng được 100 điểm, (thế nên) cố tình làm sai mấy câu là việc quá ư là “……”
お茶の子さいさい (ocha-no-ko-saisai)
Ngoài 朝飯前 ra thì còn một cách nói nữa để chỉ những việc đơn giản, có thể hoàn thành xong trong phút chốc. Đó là お茶の子さいさい(おちゃのこさいさい)
Câu nói này đúng là nghe vô cùng ngộ nghĩnh. Nhưng có ai biết お茶の子 và さいさい nghĩa là gì không?
Ở Việt Nam, buổi sáng người ta thường ít khi uống trà vì uống trà khi bụng vẫn đói dễ bị say, phải ăn sáng một lúc xong mới uống. Ở bên Nhật, những khi mà muốn uống trà trước bữa sáng, người ta sẽ chuẩn bị một loại bánh ngọt nhẹ để ăn trước khi uống trà. Bánh này được gọi là お茶の子 (ocha-no-ko). Nó cũng là một loại bánh ăn trước khi thưởng trà thông thường, gọi là お茶菓子 (ocha-gashi) nhưng vì được dùng cho trà trước bữa sáng nên mới được đặt tên như vậy). Cái bánh này thì ai mà chả ăn được đúng không? Thế nên ocha-no-ko được dùng để chỉ những việc có thể dễ dàng được làm xong ngay tức khắc.
お茶の子
Thế còn さいさい?Từ này được lấy từ trong bài múa のんのこぶし. Nó không có ý nghĩa gì cả, chỉ là từ được thêm vào để cho câu hát thêm vần thêm điệu. Mặt khác, bài múa này cũng là một trong những điệu nhảy truyền thống giản đơn nhất của Nhật Bản. (các bạn có thể xem điệu múa và câu hát SAISAI ở video dưới, giây thứ 48s)
Như vậy, ghép hai thứ “dễ ợt” này vào, ta có cụm từ お茶の子さいさい。Đúng là “dễ như ăn kẹo” !
Lần tới khi nói chuyện, đặc biệt là nếu với người Nhật, nếu có cơ hội các bạn hãy thử áp dụng một trong hai cách nói trên xem sao nhé. Đảm bảo họ sẽ lác mắt cho mà coi. Hihi 🙂
Nguồn:
松原史典 (chủ biên)、「知ってびっくり!漢字はじまり物語」、Gakken Education Publishing 2011