Cách phiên âm từ mượn trong tiếng Nhật

Tiếng Nhật sử dụng rất nhiều từ mượn từ tiếng Anh. Điều này rất có lợi cho chúng ta khi học từ vựng vì có thể chưa gặp bao giờ nhưng đọc lên cái hiểu ngay. Tuy nhiên, đọc được những từ đó lên mà hiểu hay không thì lại là một chuyện hoàn toàn khác. Chắc hẳn đã có rất nhiều lần bạn đọc một từ katakana dài ngoằng và phải đọc đi đọc lại rất nhiều lần mới ngộ ra được âm tiếng Anh của nó phải không?

Thông qua bài viết lần này chúng ta sẽ hiểu ra được từ cơ sở nào và bằng cách nào mà người Nhật có thể dịch các âm tiếng Anh sang âm Nhật của họ, qua đó sẽ giúp chúng ta phần nào đỡ rắc rối khi gặp phải những từ mượn đó.

Bổ sung thêm nguyên âm

Khác với tiếng Anh, tiếng Nhật không thể phát âm 2 hay 3 phụ âm cùng một lúc được (như từ strike), hay những từ kết thúc bằng 1 phụ âm (như sit hay kick). Chính vì thế, họ phải tạo thêm những nguyên âm thừa.

Thông thường khi một từ tiếng Anh có 2 phụ âm đọc liền nhau, họ sẽ tách chúng ra, thêm vào các nguyên âm để đọc, ví dụ:

ski – スキイ sukii (thêm nguyên âm “I” vào sau chữ “s”)
fry – フライ furai

Với những từ kết thúc bằng phụ âm, họ sẽ ghép thêm một nguyên âm nữa để đọc, ví dụ:

bus – バス basu (thêm âm “u” vào sau chữ “s”)
beer – ビイル biiru

Thế nên có nhiều từ trong tiếng Anh chỉ có 1 âm tiết nhưng lại có đến mấy âm tiết trong tiếng Nhật.

strike – ストライク sutoraiku

Cần lưu ý rằng, người Nhật chủ yếu phiên âm theo cách đọc chứ không phải nhìn vào chữ tiếng Anh và tự ý thêm vào các nguyên âm.

Ví dụ:

bus” thì không phiên âm là ブス“busu” mà phải là バス“basu”

taxi” sẽ không đọc là タシー”taxi” mà phải đọc là タクシー “takushii” (tắc-shi) vì chữ “taxi” đọc là “taksi” trong tiếng Anh.

Tương tự như

sex => セックス

Fax => ファックス

Hoặc như pizza có 2 cách đọc là ピザ piza, ピッツァ pittsa

Vì âm /ts/ có thể được phát âm là つ trong tiếng Nhật, thế nên người Nhật sẽ không tách ra thành “tusu” nữa mà sẽ đọc luôn thành “tsu”, ví dụ:

guts là ガッツ gattsu, không phải “gattusu” hay “gatusu”

Quy tắc này cũng áp dụng với âm /dz/ thành づ

goods – グッズ guzzu, グッヅ guddzu

Các âm “n” sang tiếng Nhật thường không biến đổi, vì trong tiếng Nhật đã có âm ん, ví dụ:

Panda sang tiếng Nhật vẫn là パンダ

Present sang tiếng Nhật là プレセント (không phải purezennuto)

Thêm những nguyên âm gì ?

Thông thường các nguyên âm được thêm vào là “u”, tuy nhiên sau “t” và “d”, người ta thêm “o”.

Có lí do cả.

Trong tiếng Nhật, các âm “tu” sẽ bị phát âm thành “tsu” và “du” sẽ bị phát âm thành “dzu”. Vì vậy, thay vì thêm âm “u”, người ta sẽ thêm âm “o” để giữ nguyên các âm “t” và “d” trong tiếng Anh ( mà không bị biến đổi thành ts và dz). Nhờ đó, chúng ta sẽ tránh được lầm lẫn. Ví dụ:

goods – グッズguzzu, グッヅ guddzu
guts – ガッツ gattsu

Có một số trường hợp chúng ta thêm vào âm “i” (thường là “ki”). Các từ mượn này hầu hết là những từ mượn cổ, ví dụ như những từ sau được Nhật Bản mượn từ Mỹ vào thế kỉ 19:

cake – ケーキ keeki
steak – ステーキ suteeki

labor strike – ストライキ sutoraiki (khác với từ strike – ストライク sutoraiku như bây giờ).

Ngoài ra còn có một số cách biến đổi đặc biệt:

cabin – キャビン kyabin
gamble – ギャンブル gyamburu

sau /k/ và /g/ ta thêm phụ âm /y/


Thay thế bởi các phụ âm khác

Chúng ta đều biết rằng, thêm nguyên âm không chỉ là cách biến đổi duy nhất từ tiếng Anh sang tiếng Nhật. Một số âm tiết sẽ bị thay thế hoặc xóa bỏ.

katakana frenzy !!!

/v/

Do người Nhật không thể phát âm được âm /v/ nên họ sẽ biến đổi nó thành âm /b/, ví dụ:

vanilla – バニラ banira

vietnam – ベトナム betonamu

vase – ベース beesu
/f/

Âm /f/ trong tiếng Anh và tiếng Nhật không hoàn toàn giống nhau. Trong tiếng Anh, khi phát âm /f/, răng trên sẽ chạm vào môi dưới, tuy nhiên trong tiếng Nhật thì không như vậy, bạn chỉ dùng lưỡi đẩy hơi ra thôi. Tuy vậy, chúng thay thế nhau khá hoàn hảo.

fan – ファン fan
film – フィルム firumu

Tiếng Nhật ngày xưa âm /f/ chỉ được đi với /u/ thành /fu/ trong khi đó /h/ không được đi với /u/ thành /hu/. Chính vì thế mà ta nhìn thấy trong bảng chữ cái tiếng Nhật, hàng ha là ha hi fu he ho.

Và vì thế mà chữ coffee (cà-phê), được Nhật Bản du nhập vào từ thế kỉ 17, không được phát âm thành コッフィ mà lại được phát âm thành コーヒー, và nó được duy trì đến tận bây giờ.

/r/ và /l/

Mặc dù trong tiếng Nhật có âm /r/ nhưng chúng đôi khi cũng được phát âm thành /l/. Nói chung /r/ hay /l/ trong tiếng Anh là rất khác nhau nhưng với người Nhật, chúng là một.

rule – ルール ruuru
love hotel – ラブホテル rabuhoteru
rival – ライバル raibaru


Âm khe răng

Tiếng Anh có hai âm đặc biệt là /θ/ (think) và /ð/ (the). Các âm này sẽ được thay thế bằng âm /s/ và /z/, ví dụ:

/θ/

marathon – マラソン marason
Ithaca – イサカ isaka

/ð/

leather – レザー rezaa
algorithm – アリゴリズム arigorizumu

Kết luận

Trên đây chỉ là những ví dụ điển hình nhất về việc biến đổi các từ mượn từ tiếng Anh sang tiếng Nhật, còn nhiều những cách biến đổi và các trường hợp đặc biệt khác. Hi vọng sau bài này, mọi người sẽ thấy tiếng Nhật thú vị hơn và sẽ dễ dàng học các từ vựng hơn. Các bạn có thể đọc thêm bài viết Những từ katakana “hại não”, rất thú vị !

Nguồn:

“Guide to Japanese Loanwords Phonology”, by Linda Lombardi, Tofugu, April 2015

Advertisement

Để lại bình luận

Điền thông tin vào ô dưới đây hoặc nhấn vào một biểu tượng để đăng nhập:

WordPress.com Logo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản WordPress.com Đăng xuất /  Thay đổi )

Facebook photo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Facebook Đăng xuất /  Thay đổi )

Connecting to %s

Trang web này sử dụng Akismet để lọc thư rác. Tìm hiểu cách xử lý bình luận của bạn.