Hiện nay có rất nhiều người đang học tập và làm việc tại Nhật Bản, trong đó có không ít ngoài giờ học tập và làm việc chính thức còn đi làm thêm part-time ở một vài nơi, trong đó nơi phổ biến nhất có thể kể đến là kombini. Hôm nay mình xin chia sẻ một số cách nói và câu nói hay được sử dụng trong kombini (trong bài này là ở 7eleven nhưng hoàn toàn có thể được áp dụng cho những nơi khác).
Câu chào mỗi lần khách vô cửa hàng
いらっしゃいませ、こんにちは/こんばんは
Lúc bạn nhận giỏ hàng từ khách, câu đầu tiên luôn là “cảm ơn” trước.
ありがとうございます。
(Nếu như khách phải xếp hàng, nghĩa là phải chờ đến lượt để thanh toán thì bạn nói thêm “Đã để quý khách phải chờ”
おまたせしました。)
Khi nhận giỏ hàng để bắt đầu tính tiền, nói:
おあずかりします。
( Ở 7eleven thì họ có tích hợp thẻ thanh toán thành viên nanaco card nên trước đó sẽ hỏi:
nanacoカードをお持ちですか。(Qúy khách có đem thẻ nanaco không ?)
Nếu không thì nói: 失礼しました。
Nếu có thì nói: いつもご利用ありがとうございます。)
Sau đó bắt đầu quét mã vạch để tính tiền.
Chú ý là khi tính tiền các món đồ thì bạn phải đồng thời đọc giá của các món đồ đó, để khách được biết. Vì có trường hợp có thể bảng giá đề sai mà khách không biết.
Mỗi món đồ thì tương đương với 1 点
108円が1点
292円が1点
Nếu như khách mua bento hoặc đồ ăn liền, bạn nên hỏi thêm xem có cần làm nóng không.
これをおたためますか。
Sau khi tính tiền hết một lượt thì ta sẽ nói tổng số tiền khách phải trả.
Có 3 cách, các bạn có thể chọn bất cứ cái nào gọn và hợp với mình.
(全部で)400円のお買い上げになります。
ご会計合わせまして400円になります。
ご会計は400円になります/でございます。
Nếu như khách đến để thanh toán dịch vụ (ví dụ như internet, tiền nhà/điện/nước…) thì thay cho dùng 会計 (kaikei) thì mình dùng お支払い (oshiharai)
お支払いは400円になります。
Lúc nhận tiền từ khách:
1000円お預かりします。(Tôi xin nhận 1000 Yên)
( Nếu khách dùng thẻ (ví dụ thẻ nanaco, suica, iD,…) thì bạn nói:
カードをお願いします。(lúc này khách sẽ tự đặt thẻ vào tấm scan)
Nếu khách dùng thẻ visa/mastercard, tức là bạn phải cầm lấy để quẹt thì sẽ nói:
カードをおあずかりします。)
Nếu khách trả vừa đủ số tiền thì bạn nói:
ちょうどおあずかりします。
Khi trả tiền thối kèm hóa đơn:
600円お返しになります/お返しでございます。(Xin trả 600 Yên tiền thừa)
おたしかめください。(Xin hãy kiểm tra lại)
Đối với khách hàng quẹt thẻ, thì chỉ cần trả lại hóa đơn, khi đó bạn nói:
レシートをお返しです。
Sau đó bạn lấy túi gói hàng lại đưa cho khách:
お商品/品物でございます。
Cuối cùng là cảm ơn và tạm biệt:
ありがとうございました。
またおこしくださいませ。(Xin hãy ghé lại lần sau)
Ngoài ra thì có một số lưu ý như:
Khi lấy thuốc lá, mặc dù có số kí hiệu nhưng nhiều khách cũng bị quên nên chúng ta cần xác nhận lại:
これでよろしいですか。
Hoặc khi thẻ của khách khi thanh toán bị thiếu tiền, giả sử như thiếu 100 Yên.
すみませんが、100円が不足していますが。
チャージですか、それとも現金 でなさいますか。 (Quý khách muốn nạp thêm tiền hay trả nốt bằng tiền mặt)
Tôi hiểu rồi = かしこまりました
Xin vui lòng đợi một chút = 少々お待ちください