Các bạn học tiếng Nhật chắc đã gặp những chữ song sinh, kiểu như 林 (hayashi) được ghép bởi 2 chữ mộc 木 hoặc chữ 森(mori) được ghép bởi 3 chữ 木. Những chữ kanji này, trong tiếng Nhật gọi là 理議字 (rigiji) còn tiếng Việt, gọi là Điệp Tự (các chữ giống nhau ghép với nhau để tạo ra chữ mới). Những điệp tự ngày nay vẫn còn hiện diện trong tiếng Nhật, hãy thử tìm hiểu xem đó là những chữ gì và có câu chuyện gì hay ho đằng sau.
Anh em song sinh
Gọi là “anh em song sinh” vì các chữ Hán này được ghép bởi 2 chữ Kanji thành phần giống nhau. Có nhiều chữ rất quen thuộc với các bạn luôn.
Song
双 đọc là Futa. Được ghép bởi 2 chữ 又 (また) nghĩa là “lại”. 2 lần “lại” là “song” (chỉ 2 cái giống nhau).
Trẻ song sinh trong tiếng Nhật là 双子(ふたご) , thế nên chòm sao “song tử” ♊ là 双子座(ふたござ)
Bình thường từ 2つ thực chất là 双つ vì nó đọc là ふたつ.
Lâm
林 đọc là Hayashi, được ghép bởi 2 chữ cây 木. 2 cái cây hợp lại thành một khu rừng nhỏ.
Vũ
羽 đọc là Hane. Các bạn có thể nhìn thấy chữ này có 2 cái cánh, do đó được dùng để chỉ “cánh” (vũ trong lông vũ)
Nhược
Chữ tiếp theo trông cũng na ná chữ ở trên.
Đây là 弱 trong 弱い đọc là yowai, nghĩa là “yếu”. Nếu các bạn nhìn 2 cặp ký tự ở dưới thì thấy chúng giống đôi cánh. Nếu có đôi cánh gà thôi mà không nhấc lên được thì đúng là yếu quá còn gì.
Viêm
炎 có 2 cách đọc. Cách đọc đầu tiên là ほのお (Honoo) nghĩa là “ngọn lửa”, ngoài ra còn có cách đọc khác nữa là ほむら (homura) và thường được thấy trong tên người. Chữ “viêm” cũng có rất nhiều cách kết hợp (âm Hán là えん) như 炎上 (enjou – cháy bùng lên), 炎夏 (enka – mùa hè nóng bức), 炎熱 (ennetsu – chứng viêm nhiệt) , v.v…
Điều đặc biệt là, nếu các bạn còn nhớ, thì một trong 3 chú chó huyền thoại cho Pokemon là Entei.
En là 炎, tei là 帝, ghép lại là 炎帝 ”Viêm đế”.
Cạnh
Chữ cuối cùng trong loạt “anh em sinh đôi” là chữ 競, nghĩa là “cạnh” trong “Cạnh tranh”, đọc là kiso(u) và động từ này cũng có nghĩa là cạnh tranh. 2 chữ 立 (lập) đứng trên 2 chữ 兄 (anh trai). 2 anh em cạnh tranh nhau trong cuộc sống, chắc ngày xưa anh em trong hoàng gia hay đánh nhau, cạnh tranh nhau nên mới sinh ra chữ này. 競争 (kyousou) là cạnh tranh.
Anh em sinh ba
Không chỉ có 2 chữ giống nhau ghép lại, mà cũng có nhiều chữ được hợp thành bởi 3 chữ Kanji giống nhau
Sâm
森 đọc là mori, nghĩa là “rừng”. Rừng này hợp thành bởi 3 chữ cây 木 lận nên sẽ to lớn hơn 林 ở trên rất nhiều.
Phẩm
Đây cũng là một chữ rất quen thuộc với chúng ta, chữ “phẩm” 品 đọc là しな. Trong “sản phẩm”
Muốn được đánh giá là sản phẩm tốt thì phải có ít nhất 3 người nói (chữ khẩu 口) tốt về nó chứ nhỉ.
Gian
Chữ tiếp theo khá nổi tiếng, bởi giai thoại của nó. 姦 được ghép bởi 3 chữ nữ 女 và 姦しい thì có nghĩa là om sòm, huyên náo. Bên Nhật có câu ngạn ngữ 女三人寄れば姦しい (onnasannin yoreba kashimashii) nghĩa là “3 người phụ nữ tụ tập là đủ huyên náo om sòm”
Có vẻ như phụ nữ hay tám chuyện với nhau nên mới sinh ra chữ Hán này.
Một điều nữa là riêng chữ 姦 (kan) thì có nghĩa là “gian” trong “gian phu” 姦夫 (kanpu) hoặc “gian phụ” 姦婦 (kanpu). Và câu “gian phu dâm phụ” của tiếng Việt sang tiếng Nhật sẽ là 姦婦姦婦 (kanpukanpu).
Oanh
轟 được ghép bởi 3 cái xe 車, từ này đọc là とどろ(く) và mang nghĩa là “uỳnh uỳnh”, “ầm ầm”, tức chỉ tiếng vang to. (3 cái xe ô tô mà cùng nhau rồ ga thì đúng là thế thật).
Nếu các bạn hay đọc manga có thể sẽ thấy tiếng sấm chớp, hoặc các tiếng động lớn được minh họa bởi âm ゴウゴウ. Đây thực chất là âm Hán của chữ này, 轟々 và nó sẽ có nghĩa là (sfx) ầm ầm, oàng oàng, uỳnh uỳnh.
Chữ cuối cùng, được ghép bởi 3 con bò 牛, chữ 犇めく đọc là hishimeku, có nghĩa là “chen lấn”, “xô đẩy”. Ờ thì nhìn hình cũng đủ hiểu vì sao người ta nghĩ đến chữ Hán này, đúng không.
Con lai
Con lai là vì “anh em Kanji” này sẽ không đứng một mình mà thường sẽ đứng cùng một chữ Kanji khác. Từ nổi tiếng nhất trong số này chắc chắn là:
Hiệp lực
ご協力をお願いします。 Rất mong nhận được sự hợp tác cùng quý vị.
協 là “hiệp” trong hiệp sức, hiệp lực. Và nó gồm 3 chữ lực 力 “cộng” lại với nhau.
Từ tiếp theo cũng có trong mình 3 chữ lực 力 nhưng đứng đằng trước là chữ nguyệt (月).
Nếu đứng đằng trước thì mang nghĩa là “thịt” nên có rất nhiều kanji chỉ bộ phận cơ thể người có bộ 月 ở đằng trước, như bụng 腹, cánh tay 腕, chân 脚, ngực 胸, não 脳 … và chữ ở trên là 脇(waki) nghĩa là “nách” :)
蠢く (ugomeku) nghĩa là “trườn, bò” (kiểu con sâu).
Có chữ “xuân” ở trên 2 con sâu 虫
Chữ cuối cùng là 囁く (sasaya-ku) nghĩa là “thì thầm”
Miệng 口 khi thì thầm thì cần đến 3 cái tai 耳 mới nghe thấy được.
ささやきごと(囁き言)là điều thì thầm, lời thì thầm.
Kết
Thực tế thì ngoài các chữ sinh đôi, sinh ba ra thì còn có chữ Kanji anh em sinh tư nữa nhưng mà chắc không bao giờ các bạn gặp đâu (trừ phi đọc những văn tự cổ) nhưng nói chung qua tổng kết thì chúng ta cũng dễ dàng đoán được ý nghĩa của các chữ đó, như 森、炎、姦 “thật nhiều một vật gì đó”.
Kanji vẫn còn có nhiều câu chuyện thú vị nữa, hẹn gặp lại các bạn ở các số sau.
Nguồn:
理義字, wikipedia